|
Nội dung
|
Nghị định
282/2025/NĐ-CP
|
Nghị định
144/2021/NĐ-CP
|
|
Nâng mức phạt đối với hành vi “Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, theo quy định của pháp luật”
|
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (Điểm a Khoản 4 Điều 21)
|
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 18)
|
|
Nâng mức phạt đối với các hành vi: người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú quá thời hạn, không cấp đổi thẻ thường trú
|
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm b Khoản 4 Điều 21)
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm b Khoản 5 Điều 21)
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm b Khoản 6 Điều 21)
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm d Khoản 7 Điều 21)
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 180 ngày đến dưới 01 năm mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
( Khoản 8 Điều 21)
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 01 năm trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm e Khoản 9 Điều 21)
|
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm e Khoản 3 Điều 18)
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm b Khoản 4 Điều 18)
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm b Khoản 5 Điều 18)
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(Điểm d Khoản 6 Điều 18)
|
|
Quy định chi tiết về hành vi và mức phạt tiền đối với cơ sở lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài và người nước ngoài không xuất trình hộ chiếu, giấy tờ để cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú
|
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Cơ sở lưu trú không thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật từ 01 đến 03 người nước ngoài hoặc tạo tài khoản bằng thông tin sai sự thật để khai báo tạm trú cho người nước ngoài trên môi trường điện tử; người nước ngoài không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định (Điểm e Khoản 3 Điều 21)
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi: Cơ sở lưu trú không thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật từ 04 đến 08 người nước ngoài (Điểm c Khoản 5 Điều 21)
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Cơ sở lưu trú không thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật từ 09 người nước ngoài trở lên (Điểm đ Khoản 6 Điều 21)
|
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật (Điểm i Khoản 3 Điều 18)
|
|
Nâng mức phạt đối với các hành vi: “Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam”
|
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Điểm a Khoản 6 Điều 21)
|
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (Điểm a Khoản 5 Điều 18)
|
|
Nâng mức phạt đối với các hành vi: “Mua, bán hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam”
|
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Điểm c Khoản 6 Điều 21)
|
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (Điểm c Khoản 5 Điều 18)
|
|
Nâng mức phạt đối với các hành vi liên quan đến trách nhiệm bảo lãnh, thực hiện thủ tục cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú của người nước ngoài
|
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi:
- Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam (Điểm a Khoản 7 Điều 21);
- Người nước ngoài nhập cảnh, hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú (Điểm b Khoản 7 Điều 21);
- Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam (Điểm c Khoản 7 Điều 21);
|
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi:
- Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam (Điểm a Khoản 6 Điều 18);
- Người nước ngoài nhập cảnh, hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú (Điểm b Khoản 6 Điều 18);
- Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam (Điểm c Khoản 6 Điều 18);
|
|
Bổ sung quy định mới
|
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi: Chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam (Điểm g Khoản 2 Điều 21)
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi: Sử dụng lao động là người nước ngoài, tổ chức chương trình du lịch cho người nước ngoài hoặc cho người nước ngoài tạm trú khi người nước ngoài cư trú không hợp pháp tại Việt Nam hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định (Điểm đ Khoản 7 Điều 21)
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: “Người nước ngoài qua lại biên giới quốc gia không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định sau đó ở lại Việt Nam nhưng không được cấp giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam theo quy định”. (Điểm g Khoản 9 Điều 21)
|
|
|
Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất đối với người nước ngoài
|
Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 21 (Điểm b Khoản 11 Điều 21)
|
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 18 (Điểm b Khoản 8 Điều 18)
|