Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Công dân bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an nơi thuận lợi, qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.
Thời gian tiếp nhận: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, lễ, Chủ nhật)
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận;
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định
Bước 3: Nhận kết quả
- Cơ quan tiếp nhận gửi thông báo về việc tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn
|
Cách thức thực hiện
|
- Trực tiếp: Tại Cơ quan Công an các huyện, thị xã, thành phố.
- Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.
|
Thành phần hồ sơ
|
Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu TK05) ban hành kèm theo Thông tư số 31/2023/TT-BCA ngày 20/7/2023 của Bộ Công an. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi trẻ, người chưa đủ 14 tuổi thì người đại diện hợp pháp khai, ký thay.
|
Điều kiện thực hiện
|
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu cho Công an các huyện, thị xã, thành phó nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
|
Mẫu đơn, tờ khai
|
Mẫu TK05 ban hành kèm theo Thông tư số 31/2023/TT-BCA ngày 20/7/2023 của Bộ Công an.
Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi trẻ, người chưa đủ 14 tuổi thì người đại diện hợp pháp khai, ký thay.
|
Căn cứ pháp lý
|
- Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019); sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam (Luật số 23/2023/QH15 ngày 24/6/2023).
- Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
- Nghị định số 67/2024/NĐ-CP ngày 25/06/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
|